Mục lục
Quyền sử dụng đất là gì?
Theo Luật đất đai 2013 định nghĩa thì đất đai thuộc quyền sở hữu của toàn dân và do Nhà nước làm chủ sở hữu. Nhà nước theo đó trao quyền sử dụng đất cho người dân thông qua hình thức giao đất, cho thuê đất. Luật cũng công nhận quyền sử dụng đất đối với những người sử dụng đất ổn định và quy định về quyền cũng như nghĩa vụ chung của người sử dụng đất.
Song song đó, luật cũng đưa ra khái niệm về giá quyền được sử dụng đất là số tiền tính trên một đơn vị diện tích đất do Nhà nước quy định hoặc hình thành trong giao dịch. Còn giá trị quyền được sử dụng đất là giá trị tính bằng tiền của quyền sử dụng trên một đơn vị diện tích xác định trong một thời gian sử dụng nhất định.
Người sử dụng đất được sở hữu phần giá trị sử dụng đất, được phép chuyển nhượng quyền được sử dụng đất đối với các phần diện tích được giao tương ứng với nghĩa vụ thực hiện với Nhà nước.
Phân loại quyền được sử dụng đất
Quyền được căn cứ theo chủ thể (là tổ chức, hộ gia đình hay cá nhân) Lúc này được căn cứ theo ý muốn chủ quan của chủ thể và việc sử dụng đất vào mục đích nào là tùy theo chủ thể quyết định. Những quyết định này cần phải nằm trong giới hạn được cấp có thẩm quyền cho phép.
Quyền được căn cứ vào khách thể (là đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp hay chưa sử dụng) Nghĩa là loại đất này được quy định sử dụng vào mục đích nào thì người sử dụng đất phải làm đúng theo mục đích đó. Nếu có sự thay đổi về mục đích sử dụng thì phải báo cho cơ quan có thẩm quyền và phải được cho phép thì mới được thực hiện.
Quyền được căn cứ vào thời gian. Thời gian sử dụng đất có thể là tạm thời hoặc lâu dài, tùy theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
Quyền được căn cứ theo pháp lý. Có nghĩa là cần căn cứ theo quyết định của cấp có thẩm quyền khi giao đất, cho thuê mà xác định mục đích sử dụng và để biết là quyền sử dụng ban đầu của tổ chức, cá nhân, hộ gia đình trực tiếp trong quyết định hay quyền sử dụng đất thứ hai của người được cho thuê lại, thừa kế.
Quyền sử dụng đất có được trích khấu hao?
Theo Khoản 1 và Khoản 2 Điều 3 TT45/2013-TT/BTC, một tài sản cố định của doanh nghiệp, cụ thể là quyền sử dụng đất thỏa mãn tài sản cố định vô hình khi đáp ứng các điều kiện sau:
“Tư liệu lao động là những tài sản hữu hình có kết cấu độc lập, hoặc là một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ liên kết với nhau để cùng thực hiện một hay một số chức năng nhất định mà nếu thiếu bất kỳ một bộ phận nào thì cả hệ thống không thể hoạt động được, nếu thoả mãn đồng thời cả ba tiêu chuẩn dưới đây thì được coi là tài sản cố định:
– Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó;
– Có thời gian sử dụng trên 1 năm trở lên;
– Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách tin cậy và có giá trị từ 30.000.000 đồng (Ba mươi triệu đồng) trở lên.
Mọi khoản chi phí thực tế mà doanh nghiệp đã chi ra thoả mãn đồng thời cả ba tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều này, mà không hình thành TSCĐ hữu hình được coi là TSCĐ vô hình.”
Nguyên tắc trích khấu hao
1. Xác định nguyên giá
Nguyên giá TSCĐ vô hình được xác định như sau:
Nguyên giá = | Tổng chi phí phát sinh để có quyền sử dụng đất hợp pháp | + Chi phí đền bù, giải phóng, san lấp mặt bằng, lệ phí trước bạ (1) |
Hoặc: Nguyên giá = Giá trị quyền sử dụng đất nhận góp vốn
(1): Chi phí không bao gồm các chi phí xây dựng công trình trên đất
2. Thời hạn trích khấu hao
Căn cứ theo khung thời gian trích khấu hao các loại TSCĐ được ban hành cùng với TT45/2013-TT/BTC trước đây, TSCĐ vô hình đủ điều kiện trích khấu hao có thời gian trích khấu hao tối thiểu từ 2 năm đến tối đa 20 năm.
Cụ thể: tài sản cố định vô hình là quyền sử dụng đất có thời hạn trong vòng 18 năm, doanh nghiệp thực hiện trích khấu hao theo các phương pháp khấu hao thông thường với thời hạn trích tương ứng với thời gian sử dụng đất, trên đây là 18 năm.
3. Phương pháp tính khấu hao
TSCĐ vô hình là quyền sử dụng đất có thể được trích khấu hao theo một trong các phương pháp sau:
– Phương pháp khấu hao đường thẳng: TSCĐ được trích khấu hao ổn định theo các năm.
– Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh:
Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh được áp dụng đối với các doanh nghiệp thuộc các lĩnh vực có công nghệ đòi hỏi phải thay đổi, phát triển nhanh.
TSCĐ tham gia vào hoạt động kinh doanh được trích khấu hao theo phương pháp số dư giảm dần có điều chỉnh phải thoả mãn đồng thời các điều kiện sau:
- Là tài sản cố định đầu tư mới (chưa qua sử dụng);
- Là các loại máy móc, thiết bị; dụng cụ làm việc đo lường, thí nghiệm.
- Youtube : RICH NGUYEN
- Fanpage : Rich Nguyen Academy
- Facebook diễn giả: Rich Nguyen
ĐỪNG BỎ LỠ