Các hình thức đầu tư tại Việt Nam theo Luật đầu tư hiện hành
 

Các hình thức đầu tư tại Việt Nam theo Luật đầu tư hiện hành

24/11/2022

Luật đầu tư năm 2020 đã khắc phục được nhiều mặt hạn chế của Luật đầu tư năm 2014. Trong đó có quy định về những hình thức đầu tư của doanh nghiệp Việt Nam và doanh nghiệp FDI có nhu cầu đầu tư, phát triển tại Việt Nam. Hãy cùng Rich Nguyen Academy tìm hiểu các hình thức đầu tư tại Việt Nam với bài viết bên dưới đây!

1. Đầu tư là gì?

Trong xu thế toàn cầu hóa kinh tế, đầu tư nước ngoài vào Việt đang càng ngày càng tăng cao. Hiện nay, Nhà nước bảo hộ và khuyến khích các hoạt động đầu tư với cá nhân, tổ chức người Việt Nam, người nước ngoài dưới những hình thức đầu tư đa dạng.

Theo quy định tại khoản 8 điều 3 Luật đầu tư năm 2022: “Đầu tư kinh doanh là việc nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư để thực hiện hoạt động kinh doanh”. Do đó, hiểu một cách phổ thông, đầu tư là việc bỏ vật lực, nhân lực và tài lực vào công việc gì đó dựa trên cơ sở tính toán hiệu quả kinh tế, xã hội.

Theo nghĩa hẹp, đầu tư bao gồm những hoạt động sử dụng các nguồn lực ở hiện tại để mang lại cho nền kinh tế – xã hội kết quả trong tương lai lớn hơn nguồn lực đã sử dụng nhằm đạt được kết quả đó. Theo nghĩa rộng, đầu tư là sự hy vọng các nguồn lực ở hiện tại (có thể là tài nguyên thiên nhiên, tài sản, sức lao động, trí tuệ) để tiến hành hoạt động nào đó nhằm thu về cho nhà đầu tư những kết quả nhất định trong tương lai, sao cho lớn hơn nguồn lực đã bỏ ra để đạt được kết quả đó. Kết quả đạt được có thể là sự gia tăng các tài sản vật chất, tài chính, trí tuệ nguồn lực và uy tín.

Nhìn dưới góc độ pháp lý, đầu tư là việc các nhà đầu tư bỏ vốn và tài sản theo hình thức, cách thức được pháp luật quy định. Mục đích là để thu về lợi nhuận hoặc lợi ích kinh tế, xã hội khác.

Trong xu thế toàn cầu hóa kinh tế, đầu tư nước ngoài vào Việt đang càng ngày càng tăng cao
Trong xu thế toàn cầu hóa kinh tế, đầu tư nước ngoài vào Việt đang càng ngày càng tăng cao

2. Hình thức đầu tư là gì?

Hình thức đầu tư là cách các nhà đầu tư tiến hành hoạt động đầu tư. Đáng chú ý là các hình thức đầu tư đã được quy định rõ ràng tại Luật đầu tư gồm thành lập tổ chức kinh tế; góp vốn, mua cổ phần và mua phần vốn góp; thực hiện hoạt động đầu tư của tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài; đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC; các hình thức đầu tư, loại hình tổ chức kinh tế mới theo quy định của Chính phủ.

3. Các hình thức đầu tư tại Việt Nam theo Luật đầu tư 2020

Điều 21 Luật đầu tư năm 2020 quy định các hình thức đầu tư tại Việt Nam cụ thể như sau:

3.1. Thành lập tổ chức kinh tế là một trong cách hình thức đầu tư tại Việt Nam

Theo quy định, nhà đầu tư trong nước và nước ngoài được thực hiện thủ tục thành lập tổ chức kinh tế theo pháp luật hiện hành. Theo đó, nhà đầu tư trong nước được đầu tư thành lập tổ chức kinh tế theo quy định pháp luật về doanh nghiệp, cũng như pháp luật tương đương với từng loại hình tổ chức kinh tế. Còn nhà đầu tư nước ngoài đầu tư thành lập tổ chức kinh tế phải đáp ứng điều kiện tiếp cận thị trường với nhà đầu tư nước ngoài được quy định tại điều số 9 của Luật đầu tư 2020 gồm: 

  • Tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ của NĐT nước ngoài trong tổ chức kinh tế;
  • Hình thức đầu tư và phạm vi hoạt động đầu tư;
  • Năng lực của NĐT và đối tác tham gia thực hiện hoạt động đầu tư;
  • Điều kiện khác theo quy định tại luật và nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của UBTV Quốc hội, nghị định của CP, điều ước quốc tế mà nước CHXHCNVN là thành viên.
Thành lập tổ chức kinh tế là một trong cách hình thức đầu tư tại Việt Nam
Thành lập tổ chức kinh tế là một trong cách hình thức đầu tư tại Việt Nam

Trước khi thành lập tổ chức kinh tế, NĐT nước ngoài cần phải có dự án đầu tư và thực hiện thủ tục cấp, cũng như điều chỉnh giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. Ngoại trừ trường hợp thành lập doanh nghiệp vừa và nhỏ khởi nghiệp sáng tạo, cũng như quỹ đầu tư khởi nghiệp sáng tạo theo đúng quy định của pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.

Kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc những giấy tờ khác có giá trị pháp lý tương đương, các tổ chức kinh tế do nhà đầu tư nước ngoài thành lập là NĐT thực hiện dự án theo quy định tại giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.

3.2. Đầu tư góp vốn, mua cổ phần và mua phần vốn góp

Luật đầu tư năm 2020 quy định các nhà đầu tư có quyền góp vốn, mua cổ phần và mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế. Nếu các nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần và mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế cần phải đáp ứng những điều kiện, quy định như sau:

  • Điều kiện tiếp cận thị trường với NĐT nước ngoài
  • Đảm bảo quốc phòng và an ninh theo quy định của Luật đầu tư 2020
  • Quy định của pháp luật về điều kiện nhận quyền sử dụng đất và điều kiện sử dụng đất tại xã, đảo, phường, thị trấn biên giới; phường, xã, thị trấn ven biển.

Ngoài ra quy định về những trường hợp NĐT thực hiện thủ tục đăng ký góp vốn, mua cổ phần và mua phần vốn góp vào tổ chức kinh tế cũng thay đổi so với luật cũ. Theo đó, việc góp vốn, mua cổ phần và mua phần vốn góp dẫn tới việc tổ chức kinh tế, nhà đầu tư nước ngoài nắm giữ hơn 50% vốn điều lệ của tổ chức kinh tế trong trường hợp: tăng tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ của NĐT nước ngoài từ dưới hoặc bằng 50% lên hơn 50%; tăng tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ của NĐT nước ngoài khi NĐT nước ngoài đã sở hữu hơn 50% vốn điều lệ trong tổ chức kinh tế”.

NĐT được góp vốn vào tổ chức kinh tế theo những hình thức như sau:

  • Mua cổ phần phát hành lần đầu hoặc phát hành thêm của công ty CP
  • Góp vốn vào công ty hợp danh, công ty TNHH
  • Góp vốn vào tổ chức kinh tế khác không thuộc trường hợp được quy định ở điểm a và b khoản này

NĐT mua cổ phần và mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế theo những hình thức sau đây:

  • Mua cổ phần của công ty CP từ cổ đông hoặc công ty
  • Mua phần vốn góp của thành viên công ty TNHH để là thành viên của công ty TNHH
  • Mua phần vốn góp của thành viên góp vốn trong công ty hợp danh để trở thành TV góp vốn của công ty hợp danh
  • Mua phần vốn góp của TV tổ chức kinh tế khác không thuộc trường hợp quy định tại điểm a, b, c khoản này

3.3. Thực hiện hoạt động đầu tư của tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài

Điều 23 Luật đầu tư năm 2020 quy định như sau:

Tổ chức kinh tế cần phải đáp ứng điều kiện và thực hiện thủ tục đầu tư theo quy định với NĐT nước ngoài khi đầu tư thành lập tổ chức kinh tế khác, đầu tư góp vốn, mua cổ phần và mua phần góp vốn của tổ chức kinh tế khác; đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC khi tổ chức kinh tế đó thuộc 1 trong những trường hợp sau đây:

  • Có NĐT nước ngoài sở hữu hơn 50% vốn điều lệ hoặc có phần lớn thành viên hợp danh là cá nhân nước ngoài với tổ chức kinh tế là công ty hợp danh
  • Có tổ chức kinh tế quy định ở điểm a khoản này nắm giữ hơn 50% vốn điều lệ
  • Có NĐT nước ngoài và tổ chức kinh tế quy định ở điểm a khoản này nắm giữ hơn 50% vốn điều lệ
Thực hiện hoạt động đầu tư của tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài
Thực hiện hoạt động đầu tư của tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài

Như vậy, những quy định về đầu tư theo hình thức này gần như giữ nguyên và kế thừa lại quy định tại Luật đầu tư năm 2014. Chỉ khác về tỷ lệ nắm giữ vốn điều lệ của NĐT nước ngoài hơn 50% là tổ chức kinh tế phải đáp ứng điều kiện và thực hiện thủ tục đầu tư theo quy định với NĐT nước ngoài (so với quy định trước là từ 51% trở lên) để đảm bảo phù hợp, thống nhất với quy định về mức cổ phần chi phiếu theo quy định tại điểm b khoản 2 điều 26 Luật doanh nghiệp 2020.

Tổ chức kinh tế không thuộc trường hợp được quy định tại điểm a, b, c khoản 1 điều này thực hiện điều kiện và thủ tục đầu tư theo quy định với NĐT trong nước khi đầu tư thành lập tổ chức kinh tế khác, đầu tư theo hình thức BCC, đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần và mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế khác.

Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đã thành lập tại Việt Nam nếu có dự án mới thì phải làm thủ tục thực hiện dự án này mà không cần phải thành lập tổ chức kinh tế mới. Chi tiết về trình tự và thủ tục đầu tư thành lập tổ chức kinh tế, về thực hiện hoạt động đầu tư của NĐT nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài được quy định ở Chương V Nghị định số 31/2021/NĐ-CP.

3.4. Đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC

Điều 27 Luật Đầu tư 2020 quy định về việc đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC như sau:

Về cơ bản, hình thức đầu tư này vẫn giữ nguyên quy định tại Luật đầu tư năm 2014: Hợp đồng BCC được ký kết giữa các NĐT trong nước thực hiện theo quy định của pháp luật về dân sự. Hợp đồng BCC được ký kết giữa NĐT trong nước với NĐT nước ngoài hoặc giữ các NĐT nước ngoài thực hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo đúng quy định của Luật đầu tư.

Trong quá trình tiến hành thực hiện hợp đồng BCC, các bên tham gia được thỏa thuận sử dụng tài sản hình thành từ việc hợp tác kinh doanh để thành lập doanh nghiệp theo đúng quy định của pháp luật về doanh nghiệp. Hơn nữa, các bên tham gia hợp đồng BCC có quyền thỏa thuận nội dung khác nhưng không được trái với quy định của pháp luật.

3.5. Các hình thức đầu tư, loại hình tổ chức kinh tế mới theo quy định của Chính phủ

Ngoại trừ những dự án đầu tư được quy định tại điều 30 của Luật đầu tư 2020, Thủ tướng CP còn chấp thuận chủ trương đầu tư với những dự án không phân biệt nguồn vốn thuộc 1 trong những trường hợp sau đây:

Các hình thức đầu tư tại Việt Nam và loại hình tổ chức kinh tế mới theo quy định của Chính phủ
Các hình thức đầu tư, loại hình tổ chức kinh tế mới theo quy định của Chính phủ
  • Dự án đầu tư có yêu cầu di dân tái định cư từ 10000 người trở lên ở miền núi và từ 20000 người trở lên ở vùng khác.
  • Dự án đầu tư xây dựng mới: đường cất hạ cánh của cảng hàng không, sân bay, cảng hàng không, sân bay, nhà ga hàng hóa của cảng hàng không, sân bay có công suất từ 1 triệu tấn/ năm trở lên, nhà ga hành khách của cảng hàng không quốc tế.
  • Dự án đầu tư mới kinh doanh vận chuyển hành khách thông qua đường hàng không
  • Dự án đầu tư xây dựng mới: bến cảng, khu bến cảng có vốn đầu tư từ 2300 tỷ đồng trở lên thuộc cảng biển loại I; bến cảng, khu bến cảng thuộc cảng biển đặc biệt.
  • Dự án đầu tư chế biến dầu khí
  • Dự án đầu tư có kinh doanh casino, đặt cược, ngoại trừ kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng cho người nước ngoài
  • Dự án đầu tư xây dựng nhà ở (để cho thuê, bán, cho thuê mua), khu đô thị trong trường hợp dự án đầu tư có quy mô sử dụng đất dưới 50 nhưng quy mô dân số từ 15.000 trở lên ở khu vực đô thị hoặc có quy mô từ 50ha; dự án đầu tư có quy mô sử dụng đất từ 100ha trở lên hoặc có quy mô dưới 100ha nhưng quy mô dân số từ 10.000 trở lên ở khu vực không phải là đô thị; dự án đầu tư không phân biệt quy mô diện tích đất và dân số thuộc phạm vi bảo vệ của di tích được cấp có thẩm quyền công nhận là di tích quốc gia, di tích quốc gia đặc biệt.
  • Dự án đầu tư xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng khu chế xuất, khu công nghiệp.

Trên đây là các hình thức đầu tư tại Việt Nam được quy định trong Luật đầu tư 2020. Việc lựa chọn hình thức đầu tư nào trong số những hình thức trên còn tùy thuộc vào nhu cầu, khả năng và chiến lược phát triển của nhà đầu tư, cũng như đặc điểm của hoạt động đầu tư.

Để tìm hiểu thêm kiến thức đầu tư bất động sản cùng diễn giả Rich Nguyen, hãy truy cập vào đường link: https://bdsthucchien.richnguyen.vn/. Hoặc liên hệ ngay với Rich Nguyen Academy theo số hotline: 1900 9999 79 để được tư vấn chi tiết hơn về các khóa học đầu tư bất động sản.

ĐỪNG BỎ LỠ

CÔNG TY CỔ PHẦN

RICH NGUYEN ACADEMY

MST: 5701988820
Địa chỉ: Phòng 4011, Tòa C5 D'Capitale, Số 119 Trần Duy Hưng, Phường Trung Hòa, Quận Cầu Giấy, Hà Nội, Việt Nam
Hotline: 1900.99.99.79
Email: info@richnguyen.vn

Theo dõi RichNguyen:

LIÊN HỆ

Rich Nguyen và đội ngũ luôn sẵn sàng hỗ trợ những nhà đầu tư bất động sản tiềm năng.

Copyright © Rich Nguyen 2021

1900999979
icons8-exercise-96 chat-active-icon